–>

Điển cố là gì? Điển tích là gì? Đặc điểm, ví dụ về điển cổ

Điển cố, điển tích là thủ pháp nghệ thuật được sử dụng phổ biến trong văn học trung đại. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu điển cố là gì, điển tích là gì cũng như các vai trò của điển cố, điển tích trong bài viết này.

Khái niệm điển cố là gì? Điển tích là gì?

Điển cố hay còn được gọi là điển tích, là một từ Hán Việt. Từ điển điển tích điển cố là các tích truyện, kể về các tấm gương hiếu thảo, các tấm gương đạo đức, các anh hùng liệt sĩ hoặc các câu chuyện có triết lý nhân văn trong lịch sử, nó thường là của Trung Quốc. 

Trong văn học truyền thống, việc nhìn người chính là cách để ta tự soi xét lại mình, lấy các điển cố điển tích trong lịch sử để tham chiếu, luận giải. Vậy nên, điển cố được sử dụng phổ biến trong thơ ca và văn học; được xem là chuẩn mực của xã hội. 

Ngoài ra, việc sử dụng điển cố và điển tích cũng góp phần tạo nên tính ước lệ tượng trưng, cổ kính, sự trang nhã cho thơ văn của tác giả.

Điển tích điển cố là gì?
Điển tích Trung Hoa

Điển cố cũng là một trong những biện pháp tu từ được sử dụng rộng rãi trong văn học trung đại, trong các tác phẩm chữ Nôm. Ví dụ như các điển tích điển cố ở trong Truyện Kiều. Nếu như không tìm hiểu ý nghĩa của các điển cố ở trong Truyện Kiều thì khó lòng có thể hiểu hết giá trị của tác phẩm văn học kinh điển này.

Đồng thời, thông qua các điển tích kinh điển ở trong lịch sử, các nhà thơ, nhà văn có thể biểu đạt nó theo ý muốn một cách ngắn gọn và súc tích. Lấy điển cố để lồng ghép và xây dựng các câu thơ, câu văn, tạo bối cảnh, ám chỉ hàm nghĩa sâu xa, nhào nặn hình tượng nhân vật, tâm tư của tác giả… Kể từ đó, điển cố được xem là chuẩn mực trong thơ văn.

Đặc điểm của điển cố, điển tích là gì?

Tính liên tưởng

Điển cố thường gắn liền với các câu chuyện xa xưa nên bạn cần phải có tri thức, hiểu biết nhất định để có thể liên tưởng và hiểu trọn ý nghĩa của nó.

Tính cô đọng, hàm súc

Điển cố thường có hình thức ngắn gọn, đôi khi nó chỉ gói gọn trong 2 từ nhưng lại chứa đựng những nội dung, ý nghĩa hàm súc, thâm thúy.

Tính linh hoạt

Đôi khi cùng một nội dung điển cố nhưng nó lại có nhiều hình thức thể hiện khác nhau. Ví dụ như:

“Trải qua một cuộc bể dâu,

Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.”

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Trong đó, từ “bể dâu” là biến thể của điển cố “thương hải tang điền” trong sách Liệt tiên truyện, nó chỉ sự thay đổi của cuộc đời. Trong bản Nôm, lại có sự kết hợp từ “bể dâu” (dịch nghĩa của “tang điền”) cùng với yếu tố cấu thành danh ngữ là “cuộc” tạo thành kết cấu của danh ngữ “cuộc bể dâu”. Đây chính là một dạng biến thể của điển cố thường được dùng trong văn học.

Điển cố có tính linh hoạt cao
Điển cố có tính linh hoạt cao

Tính khái quát

Điển cố thường dẫn dắt người đọc đến với một thế giới cổ xưa, chứa đựng một ý nghĩa chung và khái quát về hình ảnh đó. Thậm chí, một điển cố có thể mang nhiều ý nghĩa khác nhau cho nhiều tính chất, hình tượng khác nhau và có mối quan hệ gần gũi.

Ý nghĩa thành ngữ là gì và điển cố là gì? 

Cách khai thác điển cố đó là tìm hiểu ý nghĩa và nguồn gốc của nó. Theo đó, điển tích, điển cố có 2 ý nghĩa cơ bản đó chính là:

Nghĩa đen: Nó là nghĩa của điển ngữ, ghi lại các hình ảnh cụ thể, sinh động về sự vật.

Nghĩa bóng: Nó mang tính khái quát, trừu tượng, đôi khi lại được dùng để ám chỉ một sự vật, tính chất hoặc một hành động nào đó. 

Nhưng để hiểu rõ đầy đủ điển cố và điển tích thì bạn cần tìm hiểu kỹ lưỡng các câu chuyện xưa thì mới có thể hiểu được ý nghĩa ẩn dụ trong quá. Ngày nay khi nhắc tới điển cố thì nhiều người vẫn không biết vì nó rất khó phân biệt.

Xem thêm: Trợ từ là gì, thán từ là gì trong Tiếng Việt? Vai trò và ví dụ

Các thành ngữ và điển cố hay trong văn học

Con ngựa thành Tơ – roa: Trong thần thoại Hy Lạp, quân Hy Lạp vì muốn chiếm thành đã sử dụng một con ngựa gỗ, trong bụng ngựa chứa rất nhiều quân mai phục. Sau đó đánh lừa quân thành Tơ – roa đưa con ngựa vào thành. Đêm đến, quân Hy Lạp ở trong bụng con ngựa chui ra, mở cửa thành rồi đốt lửa làm ám hiệu cho đại quân tiến vào thành. Sau đó, thành Tơ – roa bị hạ, sau này trong văn học, điển tích “con ngựa thành Tơ – roa” được dùng để chỉ việc làm có nội ứng, hoặc bên ngoài đẹp đẽ nhưng bên trong lại chứa đầy âm mưu.

Con ngựa thành Tơ - Roa 
Con ngựa thành Tơ – Roa

Ngựa Xích thố: Ngựa Xích thố là loại ngựa có lông màu đỏ, tượng trưng cho loài ngựa quý. Trong truyện “Tam quốc diễn nghĩa”, con ngựa xích thố nổi tiếng của Quan Công do Tào Tháo tặng, con ngựa đưa Quan Công vượt qua mọi cửa ải. Ngựa Xích thố vô cùng giỏi chiến trận, trung thành với chủ, chỉ có Lão Bố và Quan Công mới cưỡi được nó. Khi Quan Công mất, con ngựa Xích Thố cũng buồn bã mà chết. 

Kiếp ngựa trâu: Trong quan niệm dân gian, trâu và ngựa được coi là biểu tượng của những thân phận thấp hèn, nó gắn liền với sự lao động cực nhọc. Do đó, kiếp ngựa trâu thường được sử dụng trong văn học dân gian để chỉ thân phận nô lệ những người bị áp bức.

Lên xe xuống ngựa: Xe và ngựa đều là phương tiện giao thông, thay thế cho sức người. Thành ngữ “lên xe xuống ngựa” biểu tượng cho sự xung mãn của tầng lớp khá giả, thường là tầng lớp thống trị, họ luôn “ăn trắng mặc trơn, lên xe xuống ngựa” không phải vất vả bao giờ.

Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ: “Tàu” ở đây được ám chỉ chuồng để nuôi ngựa. Dân gian đã mượn con ngựa – một con vật vô cùng thân thiết với con người để nói lên vấn đề đạo lý. “Một con ngựa đau” ám chỉ sự hoạn nạn của một cá thể; “cả tàu bỏ cỏ” biểu thị lên sự chia sẻ của đồng loại. Câu thành ngữ này đã nói lên truyền thống tương thân, tương ái luôn chia sẻ hoạn nạn của cộng đồng.

Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã: Câu tục ngữ này có nguồn gốc Hán – Việt. Từ ngưu ở đây có nghĩa là trâu, mã là ngựa, tầm là tìm. Nghĩa của nó là đó là “trâu tìm trâu, ngựa tìm ngựa”. Nhằm đúc kết một kinh nghiệm vô cùng quý báu trong cuộc sống và có giá trị như một chân lý về mối quan hệ giữa người với người. Người tốt sẽ tìm đến người tốt, còn người xấu sẽ tìm người xấu. 

Làm việc gì cũng không nên cưỡi ngựa xem hoa 
Làm việc gì cũng không nên cưỡi ngựa xem hoa

Cưỡi ngựa xem hoa: Câu nói này có ý nghĩa là qua loa, đại khái, không hề tìm hiểu kỹ lưỡng. Câu thành ngữ này là do câu chuyện sau: Có một chàng công tử bị què chân và một cô gái tuy đẹp nhưng lại bị sứt môi. Người làm mối muốn mai mối hai người này với nhau. Người mai mối đã cho công tử cưỡi ngựa đi qua cổng còn cho cô gái đứng ở cổng và cầm bông hoa lên để che miệng. Sau buổi xem mắt này, hai bên đồng ý kết hôn. Nhưng sau khi cưới mới biết tật của nhau. Vì thế mà câu nói cưỡi ngựa xem hoa ra đời. 

Ngựa quen đường cũ: Luôn ngoan cố, chứng nào tật ấy, mãi không chịu sửa đổi.

Đẽo cày giữa đường: Đây là một điển cố quen thuộc và tiêu biểu của Việt Nam. Thành ngữ này ám chỉ người không có chủ kiến, luôn thay đổi theo ý kiến của người khác, hành động ngu ngốc rồi cuối cùng không thay đổi được kết quả gì.

Mong rằng, các thông tin có trong bài viết trên đây về điển tích điển cố là gì sẽ giúp ích bạn. Để biết thêm nhiều thông tin hữu ích khác hãy truy cập vào caunang.com.vn thường xuyên nhé!